Hà thủ ô đỏ

Hà thủ ô đỏ là một loại thảo dược có nhiều tinh chất quý hơn so với Hà thủ ô trắng vì vậy mà công dụng của Hà thủ ô đỏ được dùng để chữa nhiều bệnh hơn. Nó có vị chát, hơi ngọt đắng, tính hơi ấm.

Hà thủ ô đỏ
Tên thường gọi: Hà thủ ô đỏ, thủ ô, giao đằng, dạ hợp, địa tinh,…có tên khoa học là Fallopia multiflora.

Cây hà thủ ô đỏ  

Cây hà thủ ô đỏ là một cây thuốc quý, dạng cây thảo leo bằng thân quấn, sống nhiều năm, thân dài tới 5-7m, mọc xoắn vào nhau, màu xanh tía, không lông. Rễ phình thành củ, ngoài nâu, trong đỏ. Lá mọc so le, có cuống dài, phiến lá giống lá rau muống, có gốc hình tim hẹp, chóp nhọn dài, mép nguyên. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành chùm nhiều chuỳ ở nách lá hay ở ngọn. Quả hà thủ ô bé hình ba cạnh, màu đen.

Nguồn gốc

Cây có nguồn gốc từ Châu Á, thường mọc hoang ở các vùng đồi núi. Hiện tại được trồng làm thuốc.
 Ở Việt Nam cây hà thủ ô mọc hoang ở các vùng rừng núi như Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Nguyên, Hòa Bình, Lạng Sơn...Hiện nay, Hà thủ ô được trồng ở nhiều nơi vùng ở phía Bắc (Vĩnh Phú) và cả ở phía Nam, cây mọc tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Bình Định. Thu hoạch vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Lá hà thủ ô có thể dùng làm rau ăn, dây lá cũng có thể dùng làm thuốc. Củ rửa sạch cắt bỏ rễ con, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ thành miếng phơi khô làm thuốc.
Lá Hà thủ ô đỏ

Củ Hà thủ đô đỏ

Lấy củ rửa sạch cắt bỏ rễ con, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ thành miếng phơi khô làm thuốc. Rễ củ hình tròn, dài, không đều, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi theo chiều dọc, hay chặt thành từng miếng to. Mặt ngoài có những chỗ lồi lõm do các nếp nhăn ăn sâu tạo thành. Mặt cắt ngang có lớp bần mỏng màu nâu sẫm, mô mềm vỏ màu đỏ hồng, có nhiều bột, ở giữa có ít lõi gỗ. Vị chát.

Bào chế 

Củ hà thủ ô đỏ có thể dùng tươi hoặc bào chế lại rồi mới dùng
Củ Hà thủ đô đỏ
Cách bào chế hà thủ ô:
Đỗ đen giã nát cũng ngâm với Hà thủ ô đã thái miếng trong một đêm, sáng đem đồ lên rồi phơi nắng trong một đêm lại ngâm với đỗ đen, lại đồ và phơi, làm 9 lần.
Củ Hà thủ ô ngâm nước vo gạo 24 giờ, rửa lại rồi cho vào nồi, cứ 10g Hà thủ ô, cho 100g Đỗ đen và 2 lít nước. Nấu đến khi gần cạn. Đảo luôn cho chín đều. Khi củ đã mềm lấy ra bỏ lõi. Nếu còn nước đỗ đen thì tẩm, phơi cho hết. Đồ, phơi được 9 lần là tốt nhất.

Thành phần hoá học

 Hà thủ ô đỏ chứa 1,7% anthraglycosid. chứa 1,1% protid, 42,2% tinh bột, 4,5% chất vô cơ, 24,6% chất tan trong nước… Cũng giàu nguyên tố vi lượng như mangan, canxi, kẽm và sắt.
Thành phần hoá học của Hà thủ ô đỏ biến đổi trong quá trình chế biến.
Hà thủ ô sống chứa 7,68% tanin, 0,259% dẫn chất anthraquinon tự do, 0,805% anthraquinon toàn phần.
 Hà thủ ô sau chế biến chứa 3,82% tanin, 0,113% anthraquinon tự do, 0,25% dẫn chất anthraquinon toàn phần. Chất phospholipid có 3,49% trong dược liệu thô và 1,82% trong dược liệu đã chế biến.

Tác dụng dược lý của Hà thủ ô

Nghiên cứu của y học hiện đại xác nhận rằng Hà thủ ô đỏ có tác dụng hạ huyết áp, chống xơ cứng động mạch, làm giảm lượng đường trong máu, tăng cường miễn dịch, máu, làm giãn mạch máu, tốt cho tim mạch, thúc đẩy chức năng tuyến thượng thận, và thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa, bảo vệ tim và mạch máu não, bảo vệ gan, tăng trưởng tóc, chống lão hóa, và kháng khuẩn.
Làm chậm nhịp tim. Làm tăng nhẹ lưu lượng máu động mạch vành và bảo vệ được cơ tim thiếu máu.
Thuốc có tác dụng nhuận tràng do dẫn chất oxymethylanthraquinone làm tăng nhu động ruột. Hà thủ ô sống có tác dụng nhuận tràng mạnh hơn Hà thủ ô chín.
Tác dụng kháng khuẩn và virus: thuốc có tác dụng ức chế đối với trực khuẩn lao ở người và trực khuẩn lị Flexner. Thuốc có tác dụng ức chế virus cúm.

Vị thuốc hà thủ ô đỏ 

Điều trị bệnh trong đông y thường dùng vị thuốc Hà thủ ô đã qua bào chế.
Tính vị: vị đắng, ngọt, se và hơi ấm
Qui kinh: Vào 2 kinh can và thận.
➤ Công năng: Bổ máu và nhuận tràng, giải độc.
Chỉ định: 
               -  Các hội chứng như thiếu máu biểu hiện như da nhợt nhạt, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, tóc rụng nhiều, bạc tóc sớm…

Hà thủ ô đỏ hỗ trợ điều trị tóc rụng nhiều hiệu quả
                 - Đau và yếu vùng lưng và đầu gối.
                 - Táo bón do khô ruột.
                 - Lao hạch.

Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc hà thủ ô 

+ Chữa huyết hư máu nóng, tóc khô xơ hay gãy rụng, tóc bạc sớm, và hồi hộp chóng mặt, ù tai, hoa mắt, lưng gối rũ mỏi,…
Hà thủ ô đỏ trị tóc bạc sớm hiệu quả
+ Chữa người già xơ cứng mạch máu, huyết áp cao hoặc nam giới tinh yếu khó có con.
+ Bổ khí huyết, mạnh gân cốt.
+ Dưỡng huyết, khứ phong. Trị tỳ và phế có phong độc, nửa người ngứa, lở loét, thấp chẩn, bạch điến, lác, lang ben...
+ Thanh lợi thấp nhiệt, khứ phong, giải độc. Trị phong thấp nhiệt độc, lở loét, vết thương chảy nước vàng, thịt thối loét.
+ Chữa đái dắt buốt, đái ra máu (Bệnh lao lâm)
+ Bổ can thận, ích tinh huyết, tráng cân cốt, làm tóc đen đẹp. Trị can thận bất túc, đầu váng, hoa mắt, tai ù, hay quên, chân mỏi, gối mỏi, tay chân mất cảm giác, tiểu đêm, huyết áp cao, động mạch xơ cứng, động mạch vành xơ cứng.
+ Điều kinh bổ huyết.

Ai không nên dùng hà thủ ô đỏ?

Hà thủ ô không thích hợp dùng cho những trường hợp bệnh nhân đờm nặng.

Hà thủ ô không thích hợp cho những  người ho đờm nặng
Đối với người có áp huyết thấp và đường huyết thấp thì kiêng dùng.
Người bị tiêu chảy không dùng
Ngoài ra, trường hợp bệnh nhân bị viêm dạ dày, mất cảm giác ngon miệng, lưỡi nhờn, nếu dùng Hà thủ ô đỏ với liều 12g có thể làm tăng tình trạng đau dạ dày, ăn không ngon miệng.
Dùng quá liều (liều khuyến cáo 30g) có thể gây đau bụng, buồn nôn, nôn, một số trường hợp có thể gây sốt.
Uống Hà thủ ô thì kiêng ăn hành, tỏi, cải củ.


Comments